Khi có ý định đi XKLĐ thì điều mà người lao động quan tâm nhất chính là thu nhập khi đi xuất khẩu lao động Nhật Bản là bao nhiêu? cùng với đó là các câu hỏi:
- Mức lương cơ bản là bao nhiêu?
- Các khoản thuế, phí trừ vào lương có nhiều không?
- Tăng ca, làm thêm giờ có ổn định không?
- Trong 3 năm làm việc bên Nhật, có được xét tăng lương không?
EK Miền Trung xin được giải đáp các thắc mắc đó cho các bạn nhé.
ĐĂNG KÝ ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ
HOTLINE: 0981.500.456
Địa chỉ: Tầng 9, Giảng Đường C, Trường Cao Đẳng Nghề Công Nghiệp Thanh Hoá (64 – Đình Hương)
1.Thu nhập khi đi xuất khẩu lao động Nhật Bản là bao nhiêu?
Thu nhập khi đi xuất khẩu lao động Nhật Bản bao gồm lương cơ bản và lương tăng ca. Mức lương cơ bản là mức thù lao thấp nhất mà công ty, cá nhân sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo quy định của Luật pháp Nhật Bản. Hay hiểu đơn giản rằng dù làm công việc gì, thậm chí không có tăng ca, làm thêm thì mức lương người lao động nhận được sẽ luôn cao hơn mức lương cơ bản.
Bảng lương cơ bản được áp dụng công bằng cho tất cả mọi lao động trên toàn lãnh thổ Nhật Bản, không kể người nước ngoài hay người Nhật.
Tin vui là từ 01/10/2021, mức lương cơ bản ở Nhật được áp dụng tăng 3.1%, là lần tăng lớn nhất kể từ năm 2002. Mức lương này có sự khác biệt theo từng vùng và được Pháp luật Nhật Bản quy định cụ thể theo bảng dưới đây:
北海道 – Hokaido | 889 | 滋 賀 – Saga | 896 | |
青森 – Aomori | 821 | 京 都 – Kyoto | 937 | |
岩手 – Iwate | 821 | 大 阪 – Osaka | 992 | |
宮城 – Miyagi | 853 | 兵 庫 – Hyogo | 928 | |
秋田 – Akita | 820 | 奈 良 – Nara | 866 | |
山形 – Yamagata | 821 | 和歌山 – Wakayama | 859 | |
福島 – Fukushima | 828 | 鳥 取 – Totori | 820 | |
茨城 – Ibaraki | 879 | 島 根 – Shimane | 820 | |
栃木 – Tochigi | 882 | 岡 山 – Okayama | 862 | |
群馬 – Gunma | 865 | 広 島 – Hiroshima | 899 | |
埼玉 – Saitama | 956 | 山 口 – Yamaguchi | 857 | |
千葉 – Chiba | 953 | 徳 島 – Tokushima | 824 | |
東京 – Tokyo | 1,041 | 香 川 – Kagawa | 848 | |
神奈川 – Kangawa | 1,040 | 愛 媛 – Ehime | 821 | |
新潟 – Nigata | 859 | 高 知 – Kochi | 820 | |
富山 – Toyama | 877 | 福 岡 – Fukuoka | 870 | |
石川 – Ishikawa | 861 | 佐 賀 – Saga | 820 | |
福井 – Fukui | 858 | 長 崎 – Nagasaki | 821 | |
山梨 – Yamanashi | 866 | 熊 本 – Kumamoto | 821 | |
長野 – Nagano | 877 | 大 分 – Oita | 820 | |
岐阜 – Gifu | 880 | 宮 崎 – Miyazaki | 821 | |
静岡 – Shizuoka | 913 | 鹿児島 – Kagoshima | 821 | |
愛 知 – Aichi | 955 | 沖 縄 – Okinawa | 820 | |
三重 – Mie | 902 | Trung bình | 930 |
Mỗi ngày người lao động làm việc 8h, mỗi tuần 40 giờ, thì mức lương cơ bản tháng tính ra sẽ dao động từ 130.000 yên đến 166,560 yên, tương đương với KHOẢNG 27 – 35 TRIỆU
3. Tiền làm tăng ca
Thu nhập = Lương cơ bản + Tiền tăng ca
Khoản tiền mà các bạn làm ra trong tháng chính là Thu nhập, trong đó Lương cơ bản là khoản không đổi, còn Tiền tăng ca thì tuỳ thuộc tháng đó bạn làm thêm, làm ngoài giờ nhiều hay ít. Thực tế, người lao động nào cũng mong muốn được làm tăng ca thật nhiều bởi vì:
- Làm thêm giờ trong ngày bình thường (vượt quá 8 tiếng hành chính theo quy định): nhận được 125% lương cơ bản.
- Làm thêm trong ngày nghỉ (thứ 7, chủ nhật): nhận được 135% lương cơ bản.
- Tăng ca trong khung giờ từ 22h – 5h sáng: nhận được 150% lương cơ bản + phụ cấp ăn đêm được tính trực tiếp vào lương.
Theo cách tính lương làm thêm với hệ số cao như trên, có những thời điểm người lao động có thể nhận được lương tháng gần gấp đôi mức lương cơ bản.
THU NHẬP TRUNG BÌNH 1 THÁNG: 35 – 45 TRIỆU
2. Các chi phí phát sinh và thu nhập thực tế
Có 2 khoản mà người lao động bên Nhật phải đóng hàng tháng đó là Thuế và Bảo hiểm. Người lao động không phải đi nộp thuế, bảo hiểm và làm các thủ tục hành chính mà do công ty Nhật làm thay và trừ trực tiếp vào tiền lương.
Các thuế và bảo hiểm đều rất minh bạch và tuân thủ chặt chẽ quy định của Pháp luật Nhật Bản, cho nên, hầu hết các bạn thực tập sinh không quá quan tâm đến số tiền cụ thể phải đóng, mà chỉ quan tâm đến khoản tiền nhận về tay sau khi trừ hết các khoản.
Liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người lao động, có một khoản tiền trong bảo hiểm mà các bạn đã đóng tại Nhật gọi là Nenkin – Bảo hiểm hưu trí. Khi các bạn hoàn thành 3 năm làm việc ở Nhật và về nước thì các bạn được nhận lại khoản tiền này (hoàn thuế Nenkin). Mức lương càng cao thì Nenkin nhận lại cũng cao tương ứng, thông thường thì sẽ từ 80 đến 110 triệu.
3.Có khả năng tăng lương và thưởng không?
Có nhiều bạn được xem xét điều chỉnh tiền lương trong quá trình làm việc tại Nhật. Có nhiều người lo lắng rằng việc điều chỉnh này sẽ làm giảm mức lương so với mức lương được thoả thuận trước khi bay sang Nhật. Nhưng thực ra, việc điều chỉnh lương là chỉ tăng lên chứ không thấp hơn so với mức ban đầu đã thoả thuận tại Việt Nam.
Tuy có lợi cho người lao động nhưng không phải tất cả các bạn đều may mắn vậy. Việc tăng lương là chính sách riêng của mỗi doanh nghiệp, có một số doanh nghiệp sẽ giữ nguyên mức lương trong suốt 3 năm.
Ngoài tiền lương, người lao động Nhật còn được nhận Thưởng (bonus), có nhiều hình thức thưởng được áp dụng, tuỳ theo từng công ty. Có đơn vị thì thưởng theo năng suất, chất lượng công việc hay thời gian làm việc, thái độ làm việc…
Qua bài viết này các bạn cũng nắm được cơ bản về Thu nhập khi đi xuất khẩu lao động Nhật Bản phải không?
ĐĂNG KÝ ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ
HOTLINE: 0981.500.456
Địa chỉ: Tầng 9, Giảng Đường C, Trường Cao Đẳng Nghề Công Nghiệp Thanh Hoá (64 – Đình Hương)
>> Xem thêm: Tổng quan về chương trình Xuất khẩu lao động tại Nhật Bản
>> Xem thêm: Điều kiện đi Xuất khẩu lao động tại Nhật Bản
>> Xem thêm: Quy trình đi Xuất khẩu lao động tại Nhật Bản